Thứ Hai, 28 tháng 10, 2013

Dây thúi địt - dây mơ - Stinkvine

Dây thúi địt - dây mơ - Stinkvine

Stinkvine
Dây mơ – dây thúi địt
Paederia foetida L.
Rubiaceae
Đại cương :
Paederia foetida, là một loài thực vật với cái tên khác nhau như Skunkvine, Vine fièvre, tên Việt Nam gọi là dây mơ hay dây thúi địt do hương vị của nó. Dây thúi địt có ngưồn gốc ở vùng ôn đới và Á châu nhiệt đới và lan rộng tới những vùng như Polynésia và quần đảo Hawaii. Loài này được phân phối trên toàn cầu, trong Indo-Malaisie.
Paederia foetida được biết đến ở mùi lưu huỳnh rất mạnh, phát ra khi lá hoặc thân bị nghiền nát hay bị thâm tím. Điều này do một tinh dầu nguyên nhân chủ yếu cho ra mùi và được tìm thấy nhiều trong lá, chứa một hợp chất lưu huỳnh, chánh yếu là chất :
- disulfure de diméthyle.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây mơ, một dây leo sống lâu năm, cành non hơi dẹp, tăng trưởng có thể đạt tới 9 m chiều dài.
mỏng, mọc đối kích thước khoảng 11,4 cm dài, hình mác, bầu dục hay thon, đầu nhọn, thường có thùy tròn ở dưới, không lông, cuống lá mảnh dài 6,4 cm dài, lá kèm 2-3 mm.
Hoa, chùm tụ tán dài đến 35 cm, mọc ở nách lá hay ở ngọn, hoa không cọng, màu tím nhạt, màu hoa cà hay màu hồng, vành hoa có ống 10-12 mm, tai 2-3 mm. Phát hoa vào cuối mùa hè đến mùa thu
Trái vàng dẹp, 0,7 cm rộng, quả bì mỏng, 2 nhân, dẹp, có cánh vàng và phần giữa màu múi tiêu
Những thân và lá có một mùi hăng và khó chịu khi chúng được nghiền nát, đặc tính này tiêu biểu cho tên của cây như cây thúi địch.
Bộ phận sử dụng :
Lá, thân, vỏ và rể .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần vật chất :
- tạp chất 2%,
- tro thô 21%,
- tro không tan trong acide 6%,
- tan trong alcool ly trích 2%,
- tan trong nước ly trích  9%
● Thành phần hóa học :
► Những bộ phận trên không của cây chứa :
- Asperuloside,
- Deacetylasperuloside,
- Paedesosidic,
- Paedesoside,
- paederone,
- những alcaloïdes,
- Hai (2) alcaloïdes thu được : a-và b-Paederine.
- và paederenine.
- paederosidic acide,
- Scandoside,
- cérylique alcool,
- hentriacontanolester,
- Hentriacontane,
- Hentriacontane rendements,
- acide palmitique,
- β-và δ-sitostérols
- Campestreol,
- campestérol,
- stigmastérol,
- epifriedelinol,
- carotène,
- phénylalanine,
- và glycosides iridoïdes
- acide ursolique,
- asperuloside,
- friedeline,
- caprique,
- laurique,
- myristique,
- acide rosolique
- và arachnidic acides.
- một cristallin céto alcool paederolone,
- một composé cétonique,
- và hai alcaloïdes dể bay hơi ,
- glucosides iridoïdes:
- deacetylasperuloside cũng đã được phân lập từ lá và thân cây thúi địt,
- méthyl mercaptan,
- alcool cérylique,
- những lá cho một indole ( một hợp chất hữu cơ dị vòng, danh từ indole dẫn từ chất indigo là một sắc tố chàm màu xanh dương ).
- iridoïdes monoterpènes,
- những acides béo,
- và embelin friedelanol.
- embelin đã được phân lập từ những bộ phận trên không.
Trong khi chưng cất, một tinh dầu dể bay hơi thu được với một mùi hôi thúi của những lá tươi nghiền nát.
Một phân hóa tố cắt paederoside để cho ra một mùi hôi của lưu huỳnh chứa trong lá.
- một tinh dầu dể bay hơi của mùi hôi khó chịu do sự hiện diện của méthyl-mercaptan, chất méthyl-mercaptan được phóng thích khi những tế bào mô thực vật bị vỡ bể và một tinh dầu thiết yếu thu được.
Chất linalol và một hợp chất chánh của tinh dầu thu được từ thân, lá và hoa, với :
- terpinéol
- và géraniol.
► Lá và thân cũng chứa :
- 2,3-dihydrobenzofuranne
- và hợp chất có chứa lưu huỷnh soufre
- và sulfure de diméthyle,
- trisulfure de diméthyle.
► Những lá giàu chất :
- carotène
- friedelan-3-1,
- bêta-sitostérol
- và epifriedelinol.
- campestérol,
- acide ursolique,
- acide palmitique
- và méthylmercaptan.
Ngoài chất méthylmercaptan là chất chủ yếu cho ra mùi thối, và dây thúi địt cũng chứa số lượng lớn những chất đạm protéines bao gồm :
- thréonine, một acide α-aminé C4,
- méthionine, một acide-α-aminé lưu huỳnh không phân cực,
- arginine, một acide aminé,
- histidine, là một trong 20 acides aminés mã hoá nhiễm thể di truyền trong ADN,
- lysine, một trong 20 acides aminés phổ biến nhất trong sự cấu thành những chất đạm protéines,
- tyrosine, là một trong 22 acides aminés góp phần vào sự tổng hợp protéines,
- tryptophane, là một acide aminé, trong cấu hình của nó L (L-tryptophane, không nên nhầm lẫn với lévogyre) là một trong 22 acides aminés cấu tạo những chất đạm protéines,
- phénylalanine, là một acide aminé mùi thơm aromatique, không phân cực có nguồn gốc nhất là tyrosine và aspartame.
- cystine, là một acide aminé dipeptide gồm 2 acides aminés cystéines nối lại với nhau bởi cầu nối disulfure.
- và valine, là một trong 20 acides aminés thiên nhiên rất phổ biến của trái đất.
Những lá mơ chứa nhiều chất vitamine C.
Đặc tính trị liệu :
Những thông tin việc sử dụng :
► Cây, bộ phận trên không có tác dụng :
● Dây thúi địt là một thuốc được dùng làm :
- thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque,
- được sử dụng khi chảy máu cam épistaxis;
- chống siêu vi khuẩn antivirus,
- thuốc tống hơi carminatif,
- lọc máu dépuratif,
- trừ giun sán vermifuge.
Sử dụng tốt cho :
- những rối loạn về gan troubles du foie,
- về dạ dày estomac,
- và đau lưng lumbago.
Dây mơ được xem như một cây đặc thù cho :
- những bệnh phong thấp, trong bệnh này được chữa trị cả hai bên trong và bên ngoài cơ thể.
► Lá mơ Paederia foetida dùng cho :
● Sử dụng chánh của lá là làm giảm :
  những bệnh đường ruột như là :
- khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulence,
- viêm dạ dày gastrite
- và viêm ruột entérite.
- chống phong thấp anti-rhumatismal.
- và chữa trị bệnh bại liệt paralysie.
● Lá mơ Paederia foetida là :
- thuốc cầm máu styptique,
- làm lành vết thương vulnéraire
Lá mơ được sử dụng như một đơn thuốc cho :
- tiêu chảy diarrhée
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Lá mơ Paederia foetida được nấu chín và dùng như một đơn thuốc để :
- khắc phục chứng khó tiêu indigestion
● Lá mơ trộn với trứng chiên omelettes được cho là một phương thuốc hiệu quả cho bệnh :
- viêm nước đường ruột catarrhe intestinal.
● Những lá đun sôi và nghiền nát cũng dùng đắp lên bụng để chữa trị :
- đau dạ dày,
- trướng bụng đầy hơi ballonnement abdominal
- và bí tiểu rétention urinaire.
● Dung dịch trích hay nước ép của lá được cho là chất :
- làm se thắt astringent,
- và dùng cho trẻ em bị tiêu chảy diarrhée.
● Đun ngâm infusion, bột nhão lá cắt nhuyễn trộn với nước, dạng nhũ tương đã được sử dụng để chữa trị :
- đầy hơi
- và bệnh thấp khớp.
● Những lá và rể được xem như :
- chất kích thích hệ thần kinh trung ương Stimule le système nerveux central.
- giảm bớt co thắt spasmes
- và chống ung thư anticancéreux (lá);
- và kháng viêm anti-inflammatoire (cây).
► Rể :
● Nước ép rể dùng trong :
- bệnh trĩ piles ( hémoroïdes ),
- viêm sưng lá lách inflammation de la rate,
- và đau trong ngực và gan (Yusuf et al. 2009).
● Rể được xem như :
- chất làm nôn mửa émétique,
- làm mềm émolliente,
- là thuốc tống hơi carminative,
- hữu ích cho chứng đau bụng colique,
- co thắt spasmes,
- phong thấp rhumatismes,
- và bệnh thống phong goutte.
► Chế phẩm từ Cây mơ :
● Giả nát thành chế phẩm ( thuốc đắp, thuốc dán, thuốc cao ) poultice được dùng trong :
- chứng ghẻ phỏng, hay thủy bào chẩn herpès
- bí tiểu rétention d'urine,
- và bình thường lại sự căn cứng do bị đầy hơi flatulence.
● Trong y học Trung hoa, những lá được tiêu dùng để :
- dễ dàng tiêu hóa faciliter la digestion,
- và trục xuất khí trong dạ dày expulser les gaz.
Ứng dụng :
Theo kinh nghiệm dân gian :
● Dây mơ Paederia foetida, phần trên không :
▪ Dây mơ được dùng cho:
- những bệnh phong thấp rhumatismes.
▪ Đun nóng dung dịch trích trong nước bộ phận trên không dùng chữa trị:
- bệnh gan.
▪ Nấu sắc nguyên cây sử dụng cho :
 - chứng đau bụng douleurs abdominales,
 - loét abcès, viêm khớp arthrite.
 - dùng cho trường hợp cung cấp thức ăn quá thừa thải cho cơ thể suralimentation,
● Lá :
▪ Lá mơ, luộc chín và xay thành bột nhão, đắp lên bụng chữa trị :
- bệnh bí tiểu rétention urinaire.
▪ Nấu sắc lá cũng được sử dụng cho :
- bí tiểu rétention urinaire
▪ Nấu sắc, dùng vải thấm nước sắc đắp vào trán và uống vào cùng một lúc để chữa trị:
- chống sốt..
▪ Nấu sắc lá dùng để tắm chống:
- bệnh phong thấp antirhumatismaux.
● Nấu sắc lá được dùng để :
- lợi tiểu diurétique,
- đi tiểu khó dysurie,
- làm tan những sạn ở bàng quang calculs urinaires.
▪ Lá cắt nhuyển áp dụng vùng bụng chữa trị :
- đầy hơi flatulence.
▪ Lá và cành nhỏ sử dụng như thuốc lợi tiểu cho bệnh :
- viêm niếu đạo inflammation de l'urètre.
● Rể :
▪ Nấu sắc rể dùng trục khí hơi trong dạ dày,
▪ Rể cũng được sử dụng như chất:
- làm mềm émollient,
- và thuốc tống hơi carminatives, dùng cho bệnh đau bụng, co thắt, bệnh thấp khớp và bệnh thống phong
▪ Rể và vỏ sử dụng như chất :
- và trong chữa trị bệnh trĩ piles ( hémaroïdes )
- và bệnh viêm gan.
Nước ép của rể được sử dụng cho :
- những bệnh trĩ piles,
- bệnh gan
- và bệnh lá lách rat.
▪ Rể đã được cho rằng là thuốc : làm mềm émollient và là một thuốc tống hơi carminatif. Nên có lợi ích để chữa trị :
- bệnh đau bụng,
- co thắt bắp cơ,
- bệnh thấp khớp,
- và bệnh thống phong goutte.
● Trái :
▪ Trái dùng chữa trị :
- đau răng maux de dents
- và dùng nhuộm đen răng noircir les dents.
● Vỏ :
▪ Nấu sắc vỏ dùng như chất:
- làm nôn mửa émétique, những người hindous sử dụng rể như chất làm nôn .
● Chế phẩm từ cây mơ Paederia foetida :
▪ Thuốc dán chế biến từ lá cataplasme, áp dụng trên bụng để làm giảm :
- chứng chướng bụng
- và bệnh đầy hơi.
Kinh nghiệm dân gian :
► Tại Malaisie, lá được dùng như là nhũ tương émulsion cho :
- chứng đầy hơi
- và bệnh thấp khớp.
► Ở Bengale, nấu sắc lá sử dụng như thức ăn dinh dưởng cho bệnh nhân và phục hồi nghĩ dưởng bệnh.
► Tại Bangladesh, dùng cho tiêu chảy diarrhée.
Chế phẩm thuốc dán hay thuốc đắp của lá dùng để giảm:
- chứng chướng bụng distension
- và đầy hơi flatulence,
- ghẻ phỏng hay gọi là thủy bào chẩn herpès.
► Trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, dùng cho :
- bệnh suyễn,
- vấn đề hệ ruột,
- tiêu chảy,
- bệnh thấp khớp.
- và bệnh cứng các khớp xương raideur des articulations.
► Trong những đảo của Phi luật Tân, lá được sử dụng để tắm :
- chống lại bệnh thấp khớp.
Để chữa trị bệnh sốt, người ta dùng miếng vải lướí hay vải nhúng vào dung dịch nấu sắc décoction và đắp lên trán, lên đầu, cùng lúc uống dung dịch đã nấu sắc.
► Người Mả lai Malais và người Nam dương Javanais dùng cây mơ Paederia foetida để làm :
- giảm sưng gonflements
- và dùng thuốc đắp chữa trị loét mũi ulcère de nez.
► Người Trung hoa cũng dùng như một đơn thuốc chữa trị :
- vết cắn của côn trùng độc.
► Những người Ấn Độ, cho rằng rể có chức năng như là chất làm nôn mửa trong khi người Phi luật Tân sử dụng vỏ làm chất nôn mửa.
Nghiên cứu :
● Trừ giun sán Anthelminthique:
Nước ép của lá cho thấy có một hiệu quả chống trừ giun sán chống lại những helminthes bovin-Strongyloides spp, Trichostrongylus và Haemonchus spp.
● Hoạt động chống ho antitussif :
Nghiên cứu cho thấy dung dịch trích trong éthanolique của Paederia foetida có một tác dụng:
- chống ho antitussif, với sự giảm cơn ho và giảm cường độ thường xuyên cơn ho.
Hiệu quả ít hơn so với codein nhưng tương đương với dropropizine không làm cho gây nghiện. Hiệu quả này liên quan đến hoạt động kháng viêm của cây.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Nghiên cứu cho thấy rằng Paederia foetida có một hoạt động chống oxy hóa cao, với những mẩu thí nghiệm tươi có chứa lượng rất cao chất phénolliques, có một hoạt động chống oxy hóa cao hơn mẩu vật khô. Cho thấy dây mơ có thể là một nguồn quan trọng của các hợp chất chống oxy hóa thiên nhiên.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur :
Nghiên cứu chứng minh dung dịch trích trong méthanol có một hoạt động bảo vệ gan vừa phải .
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất trong éthanolique 50% có một hoạt động chống ung thư anticancéreuse, chống lại những tế bào ung thư biểu mô của vòm họng con người trong thí nghiệm cấy nuôi tế bào mô.
● Kháng khuẩn Antibactérien:
Nghiên cứu cho thấy một hoạt động kháng khuẩn. Dung dịch trích cho thấy hoạt động đáng kể chống lại vi khuẩn  Shigella flexneri, Staphylococcus aureus, Escherichia coliEnterococcus faecalis.
● Chống loét antiulcéreux:
Nghiên cứu rể cây mơ P. foetida cho thấy hoạt động chống loét anti-ulcéreuse, có thể do bởi sự ức chế những thụ thể H2, kết quả sự ức chế tiết ra acide gastrique gây ra bởi chất histamine và gastrine.
Thực phẩm và biến chế :
Món ăn kèm như gia vị…. tùy miền ở Việt Nam ( phần lớn miền Bắc ).

Cẩm quỳ hoang - Mauve sauvage

Cẩm quỳ hoang - Mauve sauvage

Mauve sauvage
Cẩm Quỳ hoang
Malva sylvestris L
Malvaceae

Đại cương :
Cẩm quỳ màu hoa cà lá tròn ( Malva rotundifolia ) hay cẩm quỳ lá nhỏ, những cẩm quỳ này có cùng đặc tính trị liệu với nhau.
Cẩm quỳ lá lớn, còn gọi là mauve sylvestre hay cẩm quỳ rừng, ( malva sylvestris ) là một dược thảo thuộc họ bụp Malvaceae.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Cẩm quỳ lá lớn có nguồn gốc ở Tây Âu, Bắc Phi và Châu Á lan rộng sang thế giới anglophone ( nói tiếng Anh ).
Mô tả thực vật :
Cẩm quỳ lá lớn là một cây sống hằng năm có một rể cái, mập thịt, màu trắng nhạt.
Thân, khoảng 30-80 cm, hình trụ phân nhánh, có lông, mọc thẳng.
mọc xen, hình dạng lá có phần giống cây « thường xuân đất », có cuống dài, hình tròn, có 5-7 thùy cạn không sâu và có răng cưa.
Hoa, màu hồng tím, trổ vào tháng 5 đến tháng 8, cuống hoa dài, hoa có gân sậm hơn màu của cánh hoa, lưỡng tính, tập trung thành nhóm cụm hoa chung quanh một trục chánh ở giữa, rất thông thường.
Hạt : viên nang
Bộ phận sử dụng :
Lá, hoa và rể.
Thành phận hóa học và dược chất :
- glucosides flavoniques,
- mucilages,
- tanins.
- anthocyanoside malvine (hoa)
Đặc tính trị liệu :
- Làm mềm émolliente,
- Nhuận trường laxative,
- Thuốc ho béchique,
- làm du calmante,
Hiệu quả chánh của cẩm quỳ là :
- làm mềm émollient,
- khử trùng désinfectant.
Người ta dùng để :
- viêm họng,
- loét miệng,
- viêm phế quản,
- khàn tiếng,
- và viêm thanh quản,
- làm dịu adoucissante,
- thông mũi décongestionnante,
- thoát những độc chất,
- nhuận trường,
- thuộc ngực (đau ngực),
- chống viêm sưng,
Trong những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trên chuột, đã chứng minh hoạt động kích thích sự miễn dịch của dung dịch ly trích từ rể.
Theo y học truyền thống, người ta dùng cẩm quỳ chánh yếu do tác dụng an thần trong :
- chứng bệnh thuộc phế quản,
- trong điều trị táo bón
- và chứng viêm đại trường co thắc.
Chủ trị :
- Suyễn Asthme,
- Loét Aphtes,
- Táo bón Constipation,
- Ho và những bệnh phế quản.
- Viêm cổ họng và miệng.
- Viêm hệ thống tiêu hóa và ruột.
- Bệnh về da ( dùng bên ngoàio cơ thể ).
- Phỏng  
- Côn trùng chích .
- Giảm đau những bệnh :
- Da mẫn cảm,
- và bị kích thích ngứa.
- cảm cúm rhume,
- viêm phế quản,
- trẻ em mọc răng,
- Khí quản viêm
- Thanh quản viêm,
- Khan giọng,
- Táo bón,
- Tiêu chảy,
- Âm đạo viêm,
- và những bệnh về đường tiểu.
Thích hợp cho trẻ em và người già.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Không độc chất ở cây cẩm quỳ ( cho đến ngày nay chưa thấy có sự cảnh báo ), kể cả sự sử dụng lâu dài.
Ứng dụng :
Dùng như trà thảo mộc chữa trị táo bón và viêm đại tràng :
Ngâm trong nước sôi 2 hay 3 muỗng canh bông cẩm quỳ khô trong 1 lít nước sôi, trong 10 phút, lọc và uống 2 hay 4 tách trong ngày.
Dùng như trà chữa trị ho và bệnh phế quản :
Ngâm 2 muỗng canh hoa và lá trong 1 lít nước đun sôi, trong 10 phút, lọc và uống 3 tách trong ngày.
Dùng ngoài cơ thể :
Phương cách nấu sắc 6 đến 7 muỗng canh hoa và lá xấy khô trong1 lít nước sôi. Đun sôi trong 2 phút, đoạn để ngâm trong 10 phút.
Sử dụng thẳng trên da bị bệnh ( những bệnh da ) hay dùng để súc miệng  ( bệnh về miệng và cổ họng ). Lập lại nhiều lần trong ngày.
- hay một nhúm hoa hay lá trong 1 tách, nước không nên đun sôi, dùng 4 – 6 lần trong ngày.
- rữa chống viêm âm đạo,
- Phương cách nấu sắc rể  hay lá : dùng ngoài cơ thể trường hợp bệnh thống phong gootte, những chứng viêm sưng khác.
- dung dịch nước ép tưoi, dùng đối với những vết côn trùng mouches, ong  ( guêpes) chích.
Theo dân gian thì, uống nước ép thường xuyên sẽ bảo vệ ngừa bệnh nhiễm.
Thực phẩm và biến chế :
Những đọt non có thể sử dụng trong salade hay hấp hơi nước chín như rau cải légume .
Những lá non của những cây non ăn như salade hay nấu chín.
Ngoài ra người ta còn dùng những lá hay chồi non như salade, nấu canh ( soup ), nấu như rau dền épinards

Source: http://duocthaothucdung.blogspot.com/2012/01/mauve-sauvage-cam-quy-hoang.html

Thứ Tư, 16 tháng 10, 2013

Kiến thức ổ SSD bạn nên biết trước khi chọn mua

10.

Với tốc độ phát triển nhanh chóng của công ghệ thông tin hiện nay, chúng ta có thể dễ dàng sắm một chiếc máy tính cá nhân có cấu hình rất cao, ví dụ như CPU 4 nhân, card đồ họa DirectX 11, Ram 16GB và ổ cứng vài Terabyte. Tuy nhiên, với cấu hình như vậy nhưng máy vẫn khởi động chậm và chạy các chương trình rất ì ạch, thì nguyên nhân đa phần đều xuất phát từ ổ cứng HDD, bởi đây vẫn là thứ tiến hóa chậm nhất trong các linh kiện máy tính ngày nay. Vì vậy, chọn SSD sẽ là một trong những nâng cấp đáng giá nhất cho máy tính của bạn, bài viết sau đây sẽ giải thích cho chúng ta SSD là gì, vai trò của nó và vài kiến thức cơ bản để có thể chọn một ổ SSD phù hợp.

Vậy SSD là gì?

SSD là viết tắt của từ Solid-State Drive - ổ cứng thể rắn, còn HDD là viết tắt của Hard Disk Drive, tức ổ đĩa cứng hoạt động bằng cơ. Với HDD, dữ liệu được ghi lên các phiến đĩa (gọi là platter), ví dụ trong ổ đó bạn có 1000 bài nhạc MP3, khi muốn mở một bài nhạc nào đó, đầu từ của ổ sẽ quét lên các phiến đĩa để tìm file MP3 đó, việc này mất một khoảng thời gian (gọi là seek time), tương tự như bạn tìm 1 cái áo trong tủ đồ của mình, nhưng vì seek time này vô cùng nhỏ, chỉ vài mili giây, nên hầu như chúng ta không nhận thấy sự chậm trễ này. Tuy nhiên, vì cơ chế đó mà với HDD có chứa nhiều dữ liệu, chúng sẽ bị phân mảnh, dẫn tới việc tốc độ truy xuất bị giảm sút (giống như ta mất thời gian tìm 1 cuốn sách trong thư viện), và cũng vì giới hạn trong công nghệ sản xuất mà HDD ngày nay chỉ tăng về dung lượng là chủ yếu chứ tiến rất chậm về tốc độ.

Ổ SSD cho PC thông thường có kích thước 2.5", sử dụng giao tiếp Sata (ở bài này chúng ta không nói đến SSD dùng PCI Express), nhưng nó vẫn tương thích với các máy tính để bàn dùng ổ cứng 3.5", bạn chỉ cần dùng một cái khay chuyển đổi là xong, thường thì nó được bán kèm theo chiếc SSD đó luôn, nếu không thì ta cũng có thể tìm mua ở các cửa hàng chuyên bán linh, phụ kiện vi tính.

ssd.

Với SSD thì cao cấp hơn, chúng không sử dụng phiến đĩa cũng như đầu từ, mà dữ liệu sẽ được lưu trữ trong các chip flash, nên dù có bị phân mảnh dữ liệu giống trên HDD thì điều này cũng không ảnh hưởng tới tốc độ truy xuất dữ liệu, do đó khi cần tìm dữ liệu, việc truy xuất diễn ra gần như tức khắc mà không có độ trễ. Thêm nữa, vì sử dụng chip flash nên dữ liệu trên SSD được lưu trữ an toàn hơn các loại HDD và tốc độ cũng nhanh hơn nhiều lần, tóm lại, SSD có thể tăng tốc độ cho các tác vụ của máy tính như sau:

- Giảm thời gian khởi động hệ điều hành.
- Khởi chạy phần mềm nhanh hơn.
- Tốc độ lưu file và truy xuất dữ liệu cực nhanh.
- Chống sốc tuyệt đối, không có tiếng ồn, mát hơn.
- Tóm lại, Hiệu năng tổng thể của máy cũng tăng theo.

Giá bán của SSD đang có xu hướng giảm mạnh, hiện tại đang ở mức khoảng 1 USD/GB, tuy vẫn còn cao hơn HDD thông thường nhiều lần, nhưng đây cũng là mức giá có thể chấp nhận được đối với không ít người dùng hiện nay. Chọn mua SSD không khó, những có nhiều điều làm chúng ta phân tâm, ví dụ như tốc độ, thương hiệu... vậy thì đâu là những tiêu chí cần quan tâm khi chọn mua 1 ổ SSD? Chúng ta sẽ cùng làm rõ ngay sau đây.

  • Tốc độ truy xuất tối đa
Với giao tiếp Sata 3 hiện nay (băng thông 6Gpbs), những ổ SSD có thể đạt tốc độ đọc và ghi rất nhanh, lên đến hơn 500MB/giây, còn những SSD sử dụng chuẩn Sata 2 thì có tốc độ thấp hơn nhiều, trong khoảng 200 - 275MB/giây, những thông số này đều được nhà sản xuất công bố và ghi rõ bên bao bì của sản phẩm mà khi mua chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy.

[IMG]
Đo tốc độ truy xuất của 1 SSD sata 3

  • Loại chip nhớ, MLC hay SLC
Các SSD hiện nay sử dụng 2 loại chip nhớ, là MLC (multi level cell) và SLC (single level cell), điểm khác biệt giữa chúng là MLC có thể lưu trữ nhiều dữ liệu hơn trên mỗi cell, và cũng dễ sản xuất hơn, do đó giá thành của SSD sử dụng chip dạng MLC sẽ có giá bán rẻ hơn loại SLC. Các hãng sản xuất SSD chuyên sử dụng MLC có thể kể đến như Corsair, Crucial, Kingmax, Adata... Tuy nhiên vì lưu trữ nhiều dữ liệu trên một cell hơn nên chip MLC cũng có tỉ lệ lỗi cao hơn loại SLC, nhưng nó vẫn rất ít gặp chứ không xảy ra tình trạng mất dữ liệu phổ biến như trên HDD.

intel.
Intel thường dùng loại chip SLC nên SSD của họ thường có giá mắc hơn
  • Giao tiếp hỗ trợ
Hiện nay chúng ta đã có giao tiếp Sata III với băng thông lên đến 6Gbps, các SSD sử dụng chuẩn này có thể đạt tốc độ đọc, ghi lên đến hơn 550MB/giây. Và để tận dụng được băng thông này, bạn nên kiểm tra xem máy tính của mình có hỗ trợ Sata 3 hay chỉ là Sata I (1,5Gbps) hoặc Sata II (3Gbps) hay không, dĩ nhiên SSD Sata 3 cũng tương thích ngược với Sata I và II, tuy nhiên tốc độ cũng bị giảm xuống tương ứng.

  • Chức năng sửa lỗi ECC
ECC (Error Correcting Code) là một chức năng giúp SSD có thể tự phát hiện và sửa các lỗi dữ liệu phát sinh trong quá trình sử dụng, giúp hạn chế tình trạng dữ liệu của chúng ta không may bị mất mát hoặc hư hỏng. Tuy nhiên ECC chỉ được trang bị trên những SSD cao cấp và do đó giá thành của chúng cũng đắt hơn SSD thông thường rất nhiều, tương tự thông số MLC/SLC và chuẩn Sata, ECC cũng được nhà sản xuất công bố và ghi rõ trên bao bì (cũng như trang web) của sản phẩm cho người sử dụng được biết.

  • Lựa chọn thương hiệu phù hợp
Hiện nay có rất nhiều hãng tham gia sản xuất ổ SSD, tuy nhiên lại vắng bóng những tên tuổi cực kì nổi tiếng trong mảng HDD là Western Digital, Seagate hoặc Hitachi, nhưng không vì thế mà thị trường SSD kém sôi động hơn. Khi chọn mua một sản phẩm nào đó, thông thường ngoài giá cả thì chúng ta cũng hay bị chi phối bởi một yếu tố khác nữa, đó chính là thương hiệu, nếu ta thích thương hiệu này hoặc nó được bạn bè "khuyên dùng" thì dĩ nhiên nó sẽ có cảm tình tốt hơn với chúng ta. Do đó, hãy hỏi bạn bè hoặc người quen có dùng SSD để nhận lời khuyên từ họ, hoặc bạn cũng có thể tìm đọc cái bài đánh giá về SSD có trên mạng để tìm mua một chiếc ổ SSD thích hợp.

  • Làm công tác tư tưởng với SSD
Với 100$ trong tay thì bạn có thể mua được 1 HDD 2.5" dung lượng 1TB, nhưng với SSD thì chỉ được ổ 128GB, nôm na là với cùng số tiền bỏ ra thì với SSD ta chỉ có được mức lưu trữ bằng 1/8
so với HDD thông thường. Do đó, khi chọn mua SSD thì bạn phải lên công tác tư tưởng với bản thân bởi giới hạn về mặt dung lượng của nó. Tuy nhiên, ta nên xác định rõ rằng tốc độ của SSD cao hơn HDD nhiều lần, mà bất cứ ai trong chúng ta cũng đều có thể dễ dàng nhận thấy, và SSD thường dùng để cài hệ điều hành và phần mềm, giúp tăng hiệu năng hoạt động của máy tính, chứ nó ít được dùng để lưu trữ dữ liệu hơn. Do đó, hi sinh dung lượng để đổi lấy tốc độ của SSD là một việc làm đáng tiền.

  • Chuyển từ HDD qua SSD
Như đã nói ở trên, vì giới hạn dung lượng lưu trữ so với giá bán, nên chúng ta thường dùng SSD để cài HĐH và phần mềm, do đó khi chuyển đổi, việc đầu tiên cần làm thường là chuyển đổi dữ liệu. Chúng ta có 2 lựa chọn: Cài mới HĐH hoặc chuyển HĐH cũ đang dùng từ HDD qua SSD.

Lựa chọn 1: cài mới HĐH thì rất đơn giản. Chỉ cần tiến hành cài lại OS mà bạn muốn, cài driver và các phần mềm cần thiết, vậy là xong.

Lựa chọn 2: Chuyển từ HDD qua SSD. Công việc này phức tạp hơn một chút, chúng ta sẽ cần các ứng dụng hỗ trợ việc chuyển toàn bộ dữ liệu từ ổ đĩa này qua ổ đĩa khác. Với Windows, bạn có thể dùng phần mềm Ghost rất nổi tiếng của Norton, hoặc Acronis True Image hoặc một phần mềm nào khác tương tự.

Nếu không rành về vấn đề này thì bạn hãy nhờ người nào am hiểu giúp, vì cả 2 lựa chọn trên đều cần đến kiến thức tin học cơ bản và nâng cao.

  • Mở rộng dung lượng lưu trữ miễn phí
Như đã nói ở trên, SSD có dung lượng nhỏ hơn HDD nhiều lần, do đó chúng ta phải làm công tác tư tưởng khi chuyển qua dùng SSD. Tuy nhiên, vẫn còn vài phương án dự phòng khác, mà một trong số đó lại vô cùng tiện lợi và hoàn toàn miễn phí: sử dụng dịch vụ lưu trữ đám mây. Thật vậy, lưu trữ đám mây rất phổ biến hiện nay, và các công ty cung cấp thường tặng chúng ta vài GB miễn phí, rất đơn giản. Bạn có thể tham khảo qua vài dịch vụ như Dropbox, Sugarsync, SkyDrive, Google Drive, iCloud (cho người dùng iOS)...

skydrive.
SSD cơ bản đã có tốc độ truy cập và đáp ứng nhanh hơn HDD vài lần, tuy nhiên cũng có thêm vài mẹo nhỏ giúp tăng hiệu năng, tuổi thọ cho SSD mà chúng ta có thể áp dụng như sau:

Kích hoạt TRIM

TRIM là một chức năng của HĐH giúp nó quản lý cách xóa dữ liệu trên SSD một cách triệt để, tức là khi chúng ta xóa một thứ nào đó trên SSD, dữ liệu đó sẽ bị xóa vĩnh viễn mà không phục hồi lại được. Như vậy dung lượng trống trên SSD là thực sự, dữ liệu mới sẽ không bị ghi đè, chồng lấn lên đó. Nhờ vậy, TRIM sẽ gián tiếp tăng tuổi thọ cho ổ SSD của bạn, tuy nhiên nó cũng có một nhược điểm nhỏ là thời gian xóa dữ liệu sẽ lâu hơn một chút.

Về cơ bản, HĐH Windows Vista và Windows 7 của Microsoft sẽ mặc định kích hoạt TRIM cho các SSD có hỗ trợ chức năng này, với Mac OS thì chúng ta phải làm vài bước nhỏ để kích hoạt TRIM cho các SSD không phải của Apple cung cấp, tham khảo ở bài viết này.

trim.

Tắt chức năng Hibernate (ngủ đông)

Người dùng Mac OS không cần quan tâm đến chức năng này. Riêng Windows Vista và Win 7 có một chức năng khá thú vị là Hibernate. Nó sẽ ghi lại toàn bộ tình trạng hiện tại của máy tính từ RAM vào ổ cứng, ở lần khởi động máy tính tiếp theo bạn sẽ có lại y chang 100% hiện trạng đó, rất tiện lợi cho người thực hiện nhiều công việc cùng lúc. Lưu ý là Hibernate khác Restart/Shut Down máy tính.

Vì ghi lại dữ liệu từ RAM vô ổ cứng nên Hibernate sẽ tốn của bạn một dung lượng không nhỏ, với Windows Vista, nó tốn đúng bằng dung lượng RAM mà máy tính đang có, ví dụ RAM 8GB thì ta sẽ

tốn 8GB ổ cứng cho Hibernate. Windows 7 thông minh hơn một chút, nhưng nó cũng lấy một dung lượng ổ cứng bằng khoảng 3/4 RAM. Do đó, tắt Hibernate sẽ tiết kiệm được kha khá dung lượng cho bạn, nhất là khi ta có một SSD nhỏ, ví dụ chỉ 64GB.

Tắt Hibernate rất đơn giản, ta chạy cửa sổ Run (Windows + R) hoặc cửa sổ Command Prompt rồi gõ dòng lệnh sau:
powercfg /hibernate off -> Enter
Tương tự: powercfg /hibernate on -> Enter để bật lại chức năng Hibernate khi cần.

hibernate.
  • Đừng chạy ứng dụng Chống phân mảnh cho SSD của bạn
Như đã nói ở trên, với HDD thông thường thì dữ liệu sẽ được ghi lên các phiến đĩa, và đầu từ có nhiệm vụ tìm chúng khi ta cần truy cập đến. Cũng vì vậy mà trên HDD bị xảy ra một tình trạng rằng 1 file dữ liệu (có thể) có nhiều phần được lưu ở nhiều nơi khác nhau trong phiến đĩa, dẫn đến tốc độ khi truy xuất bị giảm đáng kể, gọi là Sự phân mảnh (fragment). Vì vậy HĐH sẽ cho ta một chức năng gọi là Chống phân mảnh (Defragment) để gom các mảnh dữ liệu đó lại gần nhau, nhằm giảm tình trạng trên.

Tuy nhiên, SSD có cấu tạo cũng như cơ chế hoạt động khác HDD. Dữ liệu được lưu trên các chip nhớ dạng Flash, nên dù có bị tình trạng phân mảnh, nhưng SSD không sử dụng đầu từ để dò tìm dữ liệu nên việc truy cập vẫn diễn ra tức thì. Do đó, không cần và tuyệt đối không nên chạy ứng dụng chống phân mảnh cho SSD của bạn. Việc làm này vô nghĩa, thậm chí là gây hại cho SSD vì bắt nó phải làm một việc quá sức (tuổi thọ của SSD được tính theo số lần ghi/xóa dữ liệu mà chương trình chống phân mảnh là di chuyển dữ liệu từ chỗ này sang chỗ khác).

19.

  • Kết luận
Trên đây chỉ là những kiến thức cơ bản về SSD và sự khác nhau của nó so với HDD, cũng như vài mẹo nhỏ áp dụng cho SSD. Việc lựa chọn SSD tuy dễ mà khó, tuy khó nhưng rất dễ, bởi nó còn tùy thuộc rất nhiều vào yếu tố Giá cả và Mức độ chấp nhận của người dùng, như đã đề cập ở trên. Do đó, quyết định cuối cùng vẫn chỉ ở bạn, rằng có muốn chuyển qua dùng SSD hay vẫn tiếp tục với HDD truyền thống hay không mà thôi.

Search 2.0