Dây thúi địt - dây mơ - Stinkvine
Stinkvine
Dây mơ – dây thúi địt
Paederia foetida L.
Paederia foetida L.
Rubiaceae
Đại cương :
Paederia foetida, là một loài thực vật với cái tên khác nhau như
Skunkvine, Vine fièvre, tên Việt Nam gọi là dây mơ hay dây thúi địt do
hương vị của nó. Dây thúi địt có ngưồn gốc ở vùng ôn đới và Á châu nhiệt
đới và lan rộng tới những vùng như Polynésia và quần đảo Hawaii. Loài
này được phân phối trên toàn cầu, trong Indo-Malaisie.
Paederia foetida được biết đến ở mùi lưu huỳnh rất mạnh, phát ra khi lá
hoặc thân bị nghiền nát hay bị thâm tím. Điều này do một tinh dầu nguyên
nhân chủ yếu cho ra mùi và được tìm thấy nhiều trong lá, chứa một hợp
chất lưu huỳnh, chánh yếu là chất :
- disulfure de diméthyle.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây mơ, một dây leo sống lâu năm, cành non hơi dẹp, tăng trưởng có thể đạt tới 9 m chiều dài.
Lá mỏng, mọc đối kích thước
khoảng 11,4 cm dài, hình mác, bầu dục hay thon, đầu nhọn, thường có
thùy tròn ở dưới, không lông, cuống lá mảnh dài 6,4 cm dài, lá kèm 2-3
mm.
Hoa, chùm tụ tán dài đến 35
cm, mọc ở nách lá hay ở ngọn, hoa không cọng, màu tím nhạt, màu hoa cà
hay màu hồng, vành hoa có ống 10-12 mm, tai 2-3 mm. Phát hoa vào cuối
mùa hè đến mùa thu
Trái vàng dẹp, 0,7 cm rộng, quả bì mỏng, 2 nhân, dẹp, có cánh vàng và phần giữa màu múi tiêu
Những thân và lá có một mùi hăng và khó chịu khi chúng được nghiền nát,
đặc tính này tiêu biểu cho tên của cây như cây thúi địch.
Bộ phận sử dụng :
Lá, thân, vỏ và rể .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần vật chất :
- tạp chất 2%,
- tro thô 21%,
- tro không tan trong acide 6%,
- tan trong alcool ly trích 2%,
- tan trong nước ly trích 9%
● Thành phần hóa học :
► Những bộ phận trên không của cây chứa :
- Asperuloside,
- Deacetylasperuloside,
- Paedesosidic,
- Paedesoside,
- paederone,
- những alcaloïdes,
- Hai (2) alcaloïdes thu được : a-và b-Paederine.
- và paederenine.
- paederosidic acide,
- Scandoside,
- cérylique alcool,
- hentriacontanolester,
- Hentriacontane,
- Hentriacontane rendements,
- acide palmitique,
- β-và δ-sitostérols
- Campestreol,
- campestérol,
- stigmastérol,
- epifriedelinol,
- carotène,
- phénylalanine,
- và glycosides iridoïdes
- acide ursolique,
- asperuloside,
- friedeline,
- caprique,
- laurique,
- myristique,
- acide rosolique
- và arachnidic acides.
- một cristallin céto alcool paederolone,
- một composé cétonique,
- và hai alcaloïdes dể bay hơi ,
- glucosides iridoïdes:
- deacetylasperuloside cũng đã được phân lập từ lá và thân cây thúi địt,
- méthyl mercaptan,
- alcool cérylique,
- những lá cho một indole ( một hợp chất hữu cơ dị vòng, danh từ indole dẫn từ chất indigo là một sắc tố chàm màu xanh dương ).
- iridoïdes monoterpènes,
- những acides béo,
- và embelin friedelanol.
- embelin đã được phân lập từ những bộ phận trên không.
Trong khi chưng cất, một tinh dầu dể bay hơi thu được với một mùi hôi thúi của những lá tươi nghiền nát.
Một phân hóa tố cắt paederoside để cho ra một mùi hôi của lưu huỳnh chứa trong lá.
- một tinh dầu dể bay hơi của mùi hôi khó chịu do sự hiện diện của méthyl-mercaptan, chất méthyl-mercaptan được phóng thích khi những tế bào mô thực vật bị vỡ bể và một tinh dầu thiết yếu thu được.
Chất linalol và một hợp chất chánh của tinh dầu thu được từ thân, lá và hoa, với :
- terpinéol
- và géraniol.
► Lá và thân cũng chứa :
- 2,3-dihydrobenzofuranne
- và hợp chất có chứa lưu huỷnh soufre
- và sulfure de diméthyle,
- trisulfure de diméthyle.
► Những lá giàu chất :
- carotène
- friedelan-3-1,
- bêta-sitostérol
- và epifriedelinol.
- campestérol,
- acide ursolique,
- acide palmitique
- và méthylmercaptan.
Ngoài chất méthylmercaptan là chất chủ yếu cho ra mùi thối, và dây thúi
địt cũng chứa số lượng lớn những chất đạm protéines bao gồm :
- thréonine, một acide α-aminé C4,
- méthionine, một acide-α-aminé lưu huỳnh không phân cực,
- arginine, một acide aminé,
- histidine, là một trong 20 acides aminés mã hoá nhiễm thể di truyền trong ADN,
- lysine, một trong 20 acides aminés phổ biến nhất trong sự cấu thành những chất đạm protéines,
- tyrosine, là một trong 22 acides aminés góp phần vào sự tổng hợp protéines,
- tryptophane, là một acide
aminé, trong cấu hình của nó L (L-tryptophane, không nên nhầm lẫn với
lévogyre) là một trong 22 acides aminés cấu tạo những chất đạm
protéines,
- phénylalanine, là một acide aminé mùi thơm aromatique, không phân cực có nguồn gốc nhất là tyrosine và aspartame.
- cystine, là một acide aminé dipeptide gồm 2 acides aminés cystéines nối lại với nhau bởi cầu nối disulfure.
- và valine, là một trong 20 acides aminés thiên nhiên rất phổ biến của trái đất.
Những lá mơ chứa nhiều chất vitamine C.
Đặc tính trị liệu :
Những thông tin việc sử dụng :
► Cây, bộ phận trên không có tác dụng :
● Dây thúi địt là một thuốc được dùng làm :
- thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque,
- được sử dụng khi chảy máu cam épistaxis;
- chống siêu vi khuẩn antivirus,
- thuốc tống hơi carminatif,
- lọc máu dépuratif,
- trừ giun sán vermifuge.
Sử dụng tốt cho :
- những rối loạn về gan troubles du foie,
- về dạ dày estomac,
- và đau lưng lumbago.
Dây mơ được xem như một cây đặc thù cho :
- những bệnh phong thấp, trong bệnh này được chữa trị cả hai bên trong và bên ngoài cơ thể.
► Lá mơ Paederia foetida dùng cho :
● Sử dụng chánh của lá là làm giảm :
▪ những bệnh đường ruột như là :
- khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulence,
- viêm dạ dày gastrite
- và viêm ruột entérite.
- chống phong thấp anti-rhumatismal.
- và chữa trị bệnh bại liệt paralysie.
● Lá mơ Paederia foetida là :
- thuốc cầm máu styptique,
- làm lành vết thương vulnéraire
Lá mơ được sử dụng như một đơn thuốc cho :
- tiêu chảy diarrhée
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Lá mơ Paederia foetida được nấu chín và dùng như một đơn thuốc để :
- khắc phục chứng khó tiêu indigestion
● Lá mơ trộn với trứng chiên omelettes được cho là một phương thuốc hiệu quả cho bệnh :
- viêm nước đường ruột catarrhe intestinal.
● Những lá đun sôi và nghiền nát cũng dùng đắp lên bụng để chữa trị :
- đau dạ dày,
- trướng bụng đầy hơi ballonnement abdominal
- và bí tiểu rétention urinaire.
● Dung dịch trích hay nước ép của lá được cho là chất :
- làm se thắt astringent,
- và dùng cho trẻ em bị tiêu chảy diarrhée.
● Đun ngâm infusion, bột nhão lá cắt nhuyễn trộn với nước, dạng nhũ tương đã được sử dụng để chữa trị :
- đầy hơi
- và bệnh thấp khớp.
● Những lá và rể được xem như :
- chất kích thích hệ thần kinh trung ương Stimule le système nerveux central.
- giảm bớt co thắt spasmes
- và chống ung thư anticancéreux (lá);
- và kháng viêm anti-inflammatoire (cây).
► Rể :
● Nước ép rể dùng trong :
- bệnh trĩ piles ( hémoroïdes ),
- viêm sưng lá lách inflammation de la rate,
- và đau trong ngực và gan (Yusuf et al. 2009).
● Rể được xem như :
- chất làm nôn mửa émétique,
- làm mềm émolliente,
- là thuốc tống hơi carminative,
- hữu ích cho chứng đau bụng colique,
- co thắt spasmes,
- phong thấp rhumatismes,
- và bệnh thống phong goutte.
► Chế phẩm từ Cây mơ :
● Giả nát thành chế phẩm ( thuốc đắp, thuốc dán, thuốc cao ) poultice được dùng trong :
- chứng ghẻ phỏng, hay thủy bào chẩn herpès
- bí tiểu rétention d'urine,
- và bình thường lại sự căn cứng do bị đầy hơi flatulence.
● Trong y học Trung hoa, những lá được tiêu dùng để :
- dễ dàng tiêu hóa faciliter la digestion,
- và trục xuất khí trong dạ dày expulser les gaz.
Ứng dụng :
Theo kinh nghiệm dân gian :
● Dây mơ Paederia foetida, phần trên không :
▪ Dây mơ được dùng cho:
- những bệnh phong thấp rhumatismes.
▪ Đun nóng dung dịch trích trong nước bộ phận trên không dùng chữa trị:
- bệnh gan.
▪ Nấu sắc nguyên cây sử dụng cho :
- chứng đau bụng douleurs abdominales,
- loét abcès, viêm khớp arthrite.
- dùng cho trường hợp cung cấp thức ăn quá thừa thải cho cơ thể suralimentation,
● Lá :
▪ Lá mơ, luộc chín và xay thành bột nhão, đắp lên bụng chữa trị :
- bệnh bí tiểu rétention urinaire.
▪ Nấu sắc lá cũng được sử dụng cho :
- bí tiểu rétention urinaire
▪ Nấu sắc, dùng vải thấm nước sắc đắp vào trán và uống vào cùng một lúc để chữa trị:
- chống sốt..
▪ Nấu sắc lá dùng để tắm chống:
- bệnh phong thấp antirhumatismaux.
● Nấu sắc lá được dùng để :
- lợi tiểu diurétique,
- đi tiểu khó dysurie,
- làm tan những sạn ở bàng quang calculs urinaires.
▪ Lá cắt nhuyển áp dụng vùng bụng chữa trị :
- đầy hơi flatulence.
▪ Lá và cành nhỏ sử dụng như thuốc lợi tiểu cho bệnh :
- viêm niếu đạo inflammation de l'urètre.
● Rể :
▪ Nấu sắc rể dùng trục khí hơi trong dạ dày,
▪ Rể cũng được sử dụng như chất:
- làm mềm émollient,
- và thuốc tống hơi carminatives, dùng cho bệnh đau bụng, co thắt, bệnh thấp khớp và bệnh thống phong
▪ Rể và vỏ sử dụng như chất :
- và trong chữa trị bệnh trĩ piles ( hémaroïdes )
- và bệnh viêm gan.
▪ Nước ép của rể được sử dụng cho :
- những bệnh trĩ piles,
- bệnh gan
- và bệnh lá lách rat.
▪ Rể đã được cho rằng là thuốc : làm mềm émollient và là một thuốc tống hơi carminatif. Nên có lợi ích để chữa trị :
- bệnh đau bụng,
- co thắt bắp cơ,
- bệnh thấp khớp,
- và bệnh thống phong goutte.
● Trái :
▪ Trái dùng chữa trị :
- đau răng maux de dents
- và dùng nhuộm đen răng noircir les dents.
● Vỏ :
▪ Nấu sắc vỏ dùng như chất:
- làm nôn mửa émétique, những người hindous sử dụng rể như chất làm nôn .
● Chế phẩm từ cây mơ Paederia foetida :
▪ Thuốc dán chế biến từ lá cataplasme, áp dụng trên bụng để làm giảm :
- chứng chướng bụng
- và bệnh đầy hơi.
Kinh nghiệm dân gian :
► Tại Malaisie, lá được dùng như là nhũ tương émulsion cho :
- chứng đầy hơi
- và bệnh thấp khớp.
► Ở Bengale, nấu sắc lá sử dụng như thức ăn dinh dưởng cho bệnh nhân và phục hồi nghĩ dưởng bệnh.
► Tại Bangladesh, dùng cho tiêu chảy diarrhée.
Chế phẩm thuốc dán hay thuốc đắp của lá dùng để giảm:
- chứng chướng bụng distension
- và đầy hơi flatulence,
- ghẻ phỏng hay gọi là thủy bào chẩn herpès.
► Trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, dùng cho :
- bệnh suyễn,
- vấn đề hệ ruột,
- tiêu chảy,
- bệnh thấp khớp.
- và bệnh cứng các khớp xương raideur des articulations.
► Trong những đảo của Phi luật Tân, lá được sử dụng để tắm :
- chống lại bệnh thấp khớp.
Để chữa trị bệnh sốt, người ta dùng miếng vải lướí hay vải nhúng vào
dung dịch nấu sắc décoction và đắp lên trán, lên đầu, cùng lúc uống dung
dịch đã nấu sắc.
► Người Mả lai Malais và người Nam dương Javanais dùng cây mơ Paederia foetida để làm :
- giảm sưng gonflements
- và dùng thuốc đắp chữa trị loét mũi ulcère de nez.
► Người Trung hoa cũng dùng như một đơn thuốc chữa trị :
- vết cắn của côn trùng độc.
► Những người Ấn Độ, cho rằng rể có chức năng như là chất làm nôn mửa trong khi người Phi luật Tân sử dụng vỏ làm chất nôn mửa.
Nghiên cứu :
● Trừ giun sán Anthelminthique:
Nước ép của lá cho thấy có một hiệu quả chống trừ giun sán chống lại những helminthes bovin-Strongyloides spp, Trichostrongylus và Haemonchus spp.
● Hoạt động chống ho antitussif :
Nghiên cứu cho thấy dung dịch trích trong éthanolique của Paederia foetida có một tác dụng:
- chống ho antitussif, với sự giảm cơn ho và giảm cường độ thường xuyên cơn ho.
Hiệu quả ít hơn so với codein nhưng tương đương với dropropizine không
làm cho gây nghiện. Hiệu quả này liên quan đến hoạt động kháng viêm của
cây.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Nghiên cứu cho thấy rằng Paederia foetida có một hoạt động chống oxy hóa
cao, với những mẩu thí nghiệm tươi có chứa lượng rất cao chất
phénolliques, có một hoạt động chống oxy hóa cao hơn mẩu vật khô. Cho
thấy dây mơ có thể là một nguồn quan trọng của các hợp chất chống oxy
hóa thiên nhiên.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur :
Nghiên cứu chứng minh dung dịch trích trong méthanol có một hoạt động bảo vệ gan vừa phải .
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất trong éthanolique 50% có một hoạt động chống ung thư anticancéreuse, chống lại những tế bào ung thư biểu mô của vòm họng con người trong thí nghiệm cấy nuôi tế bào mô.
● Kháng khuẩn Antibactérien:
Nghiên cứu cho thấy một hoạt động kháng khuẩn. Dung dịch trích cho thấy hoạt động đáng kể chống lại vi khuẩn Shigella flexneri, Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Enterococcus faecalis.
● Chống loét antiulcéreux:
Nghiên cứu rể cây mơ P. foetida cho thấy hoạt động chống loét anti-ulcéreuse, có thể do bởi sự ức chế những thụ thể H2, kết quả sự ức chế tiết ra acide gastrique gây ra bởi chất histamine và gastrine.
Thực phẩm và biến chế :
Món ăn kèm như gia vị…. tùy miền ở Việt Nam ( phần lớn miền Bắc ).